Sáng 6/6, các thí sinh Thái Nguyên bắt đầu làm bài thi môn Văn kỳ thi vào lớp 10 năm 2024 – 2025. Tri Thức Học Đường sẽ gửi tới các bạn Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn tỉnh Thái Nguyên năm 2024 kèm đáp án tham khảo sau khi hết thời gian làm bài. Mời các bạn theo dõi.
1. Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Thái Nguyên 2024
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2.
Điều khác biệt đó là: cách họ sử dụng những giờ đồng hồ (cách họ sử dụng thời gian)
Câu 3.
HS đưa ra cách hiểu của bản thân sao cho phù hợp.
Gợi ý: sSống một đời có ích có thể hiểu là: làm những việc ta cần làm, hoàn thành tốt những mục tiêu ta đã đề ra, sử dụng thời gian một cách hiệu quả, hợp lí.
Câu 4.
Gợi ý:
– Có thời gian biểu cho từng hoạt động cụ thể.
– Tuân thủ thời gian biểu đã để ra.
– Cân bằng giữa học tập và giải trí hợp lí.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
1. Mở đoạn
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của việc xác định mục tiêu sống.
2. Thân đoạn
a. Giải thích
Mục tiêu sống: những suy nghĩ, hành động tích cực của con người, hướng đến những điều tốt đẹp và cao cả.
Mục tiêu sống ảnh hưởng quan trọng đến suy nghĩ và hành động của con người đặc biệt là các bạn thanh niên hiện nay.
b. Phân tích
– Biểu hiện của người sống có mục tiêu
+ Biết phấn đấu, vươn lên trong cuộc sống của mình, nỗ lực hết sức để mong muốn đạt được những thành tựu cho riêng mình.
+ Khi vấp ngã không chán nản, buông xuôi mà tìm cách đứng dậy sau vấp ngã để đi tiếp con đường mình đã chọn.
– Ý nghĩa của việc xác định mục tiêu sống
+ Mang đến cho con người những thành quả sau bao nỗ lực, cố gắng.
+ Giúp chúng ta tôi luyện những phẩm chất quý giá: chăm chỉ, cần cù, lạc quan.
+ Khiến chúng ta được người khác yêu thương, tin tưởng và học tập theo.
c. Chứng minh
Học sinh lấy dẫn chứng về những người trẻ sống có lí tưởng, có mục tiêu nổi bật, tiêu biểu mà được nhiều người biết đến.
d. Phản biện
Trong xã hội vẫn còn nhiều người sống không có ước mơ, hoài bão, vô cảm hoặc có ước mơ nhưng không cố gắng thực hiện mà chỉ hão huyền, viển vông về một cuộc sống tốt đẹp hơn → những người này đáng bị phê phán, chỉ trích.
3. Kết đoạn
Khái quát lại tầm quan trọng của mục tiêu sống, đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.
Câu 2.
1. Mở bài:
– Giới thiệu tác giả Kim Lân và truyện ngắn Làng: Truyện ngắn “Làng” của Kim Lân đã ca ngợi về tinh thần cách mạng và lòng yêu nước đó của người dân Việt Nam, cụ thể là nói về một người nông dân có tình cảm gắn bó với làng, với quê hương và đất nước sâu sắc.
– Giới thiệu nội dung cần phân tích: tâm trạng ông Hai khi hay tin làng chợ Dầu theo giặc.
2. Thân bài:
a. Khái quát về nhân vật ông Hai:
– Truyện kể về ông Hai, một người yêu làng và gắn bó với làng, lúc nào ông cũng khoe về làng của mình – Ông cứ kể say sưa trong niềm nhớ thương về làng mà không cần biết người nghe có chú ý hay không.
– Ông tự hào về làng mình từ cơ sở vật chất cho tới cái sinh phần của tổng đốc làng ông, vinh dự vì làng có bề dày lịch sử. Sau cách mạng ông khoe về tinh thần cách mạng của làng ông, ngay cả cụ râu tóc bạc phơ cũng vác gậy đi tập, ông khoe những hố, ụ và hào.
b. Phân đoạn trích
– Khi về nhà, ông nằm vật ra giường, đêm đó trằn trọc không ngủ được, ông điểm lại từng người: Ông điểm
lại mọi người trong làng nhưng thấy ai cũng có tinh thần cả nên ông vẫn không tin lại có ai làm điều nhục nhã ấy.
– Ông bắt đầu lo lắng:
+ Lo cho mình và gia đình: “Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian, rồi đây biết làm ăn buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy.”
+Lo cho bà con trong làng: “Lại còn nhiều người làng, tan tác mỗi người một phương nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa?”
– Vợ của ông trở về nhà cũng buồn bã, trẻ con cũng im lặng, không đứa nào dám vui đùa, nghịch ngợm như mọi ngày.
=> Không gia đình ảm đạm, buồn bã, không dám nói, không dám nhìn nhau.
=> Tâm trạng ông Hai cũng như cả gia đình ông lâm vào trạng thái buồn bã, chán nản, bị ám ảnh, day dứt và mặc cảm với thân phận là người của làng Việt gian bán nước.
3. Kết bài:
– Khẳng định giá trị nghệ thuật và nội dung của truyện ngắn: tác giả đã cho người đọc hình dung được một thời kì chống Pháp sôi nổi của nhân dân, tinh thần trung kiên với Cách mạng và một lòng theo Bác, kháng chiến đến cùng
– Qua diễn biến tâm trạng của ông Hai ta thấy được tình yêu làng sâu sắc và tình yêu nước thiết tha gắn với tinh thần kháng chiến của ông.
2. Đề thi vào 10 môn Văn Thái Nguyên 2024
Lịch thi vào 10 Thái Nguyên 2024
3. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Thái Nguyên 2023
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận
Câu 2:
Tác giả từ khi còn rất trẻ đã tham gia các dự án cộng đồng vì muốn giúp đỡ những đứa trẻ có cùng cảnh ngộ như mình, vì muốn tạo ra điều có ích cho người khác.
Câu 3:
Học sinh trình bày theo ý hiểu của bản thân mình, có lý giải phù hợp.
Gợi ý:
Nghịch cảnh được nhắc đến trong bài ý chỉ những khó khăn, trắc trở, những hoàn cảnh éo le, trớ trêu mà con người sẽ gặp phải trong cuộc sống.
Câu 4:
Học sinh đưa ra quan điểm cá nhân: đồng tỉnh, không đồng tình, đồng tình một phần; có lý giải phù hợp.
Gợi ý:
Phần II;
Câu 1: Viết đoạn văn về sự tự lập
Gợi ý cách viết
1. Mở đoạn
Giới thiệu vấn đề nghị luận: tính tự lập.
2. Thân đoạn:
– Giải thích: Tính tự lập là sự tự ý thức học tập, làm việc, tạo dựng cuộc sống của mình mà không dựa dẫm hay phụ thuộc vào bất kì ai.
– Biểu hiện của tự lập:
– Ý nghĩa của tự lập:
– Phản đề: phê phán lối sống ỷ lại, thiếu tự lập, sống lười biếng, bê tha.
3. Kết đoạn:
Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
Câu 2: 5 điểm
1. Mở bài:
2. Thân bài:
a. Những biểu hiện đầu tiên của mùa thu
– Những tín hiệu vô hình trong thiên nhiên:
– Cảm xúc của tác giả:
⇒ Tác giả sử dụng những hình tượng vô hình, chỉ cảm nhận được qua khứu giác, cảm giác chứ không nhìn thấy, không cầm nắm được. Đây là một điểm đặc biệt so với việc dùng những hình ảnh quen thuộc để nói về mùa thu như hoa sữa, quả hồng, cốm non,… cho thấy sự tinh tế trong cảm xúc của tác giả.
b. Vẻ đẹp của thiên nhiên trong thời khắc giao mùa
⇒ Thiên nhiên giao mùa đẹp kì lạ, độc đáo
3. Kết bài:
4. Đề thi vào 10 môn Văn Thái Nguyên 2023
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Khi đã trưởng thành và nhìn lại quãng đường đã qua, tôi nhận ra chính nhờ đã trải qua những cô đơn, buồn tủi, nghèo khổ đó mà tôi dễ dàng cảm thông với người khác, có khả năng sống độc lập và có bản lĩnh đương đầu với gian khổ. Từ khi còn rất trẻ, tôi đã tham gia các dự án cộng đồng, vì muốn giúp đỡ những đứa trẻ có cùng cảnh ngộ như mình, vì muốn tạo ra điều có ích cho người khác. Tôi cũng nhận ra, mỗi chúng ta khi sinh ra đã được vũ trụ tặng cho những món quà vô giá ẩn trong bức màn bí ẩn của cuộc sống. Những nghịch cảnh mà ta phải đối mặt, những trải nghiệm mà ta có trong cuộc sống này chính là cách để ra khám phá ra món quà kì diệu đó của vũ trụ, phát huy hết sức mạnh và tiềm năng bên trong của mình. Và khi nhận ra cuộc sống chẳng qua chỉ là một hành trình học hỏi và khám phá, tôi đã biết cách sống hạnh phúc, dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.
(Trích Không có đỉnh quá cao, Giáo sư Phan Văn Trường và nhiều tác giả, NXB Trẻ, 2022, tr.19,20)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2 (0,5 điểm). Vì sao tác giả đã tham gia các dự án cộng đồng từ khi còn rất trẻ?
Câu 3 (1,0 điểm). Em hiểu như thế nào là “những nghịch cảnh mà ta phải đối mặt” trong cuộc sống?
Câu 4 (1,0 điểm). Em có đồng tình với quan điểm: “Cuộc sống là một hành trình học hỏi và khám phá” hay không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 15 – 20 dòng) về ý nghĩa của sự tự lập.
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong bài thơ Sang thu, Hữu Thỉnh viết:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió sẽ
Sương chung chinh qua ngôi
Hình như thu đã về
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có dám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
(Trích Sang thu, Hữu Thỉnh, SGK Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2022, tr.70)
Phân tích bức tranh mùa thu trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về tình cảm của tác giả đối với thiên nhiên.