Bài tập có đáp án chi tiết về nghị luận văn học môn ngữ văn 12

Tri Thức Học Đường xin giới thiệu đến quý thầy, cô giáo, phụ huynh và các em học sinh lớp 12 Tài Liệu Môn ngữ văn 12

Văn học là một trong nhưng môn thi bắt buộc cực kỳ quan trọng trong kỳ thi THPT Quốc Gia. Để phục vụ cho quá trình ôn tập, chúng tôi xin giới thiệu đến các bạn học sinh lớp 12 tài liệu Bài tập có đáp án chi tiết về nghị luận văn học môn ngữ văn 12 chất lượng để ôn tập và đạt kết quả cao.

Tri Thức Học Đường  đã tổng hợp tài liệu ôn thi THPT Quốc gia môn Văn đầy đủ, chi tiết nhất

Tóm Tắt Nội Dung

Tài liệu bao gồm nhiều bài tập với đáp án chi tiết, được chia thành các phần khác nhau tập trung vào các tác phẩm và nhà văn tiêu biểu trong chương trình Ngữ Văn lớp 12. Mỗi bài tập đều nhằm mục đích rèn luyện kỹ năng phân tích văn bản, cảm nhận nghệ thuật, và biểu đạt ý kiến cá nhân một cách mạch lạc, rõ ràng.

Phân Tích Nội Dung

1. Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài

Phần này phân tích hình tượng nhân vật Mị, qua đó mô tả cuộc sống khốn khổ và sức mạnh nội tâm của nhân vật. Bài tập nhấn mạnh vào khả năng phục hồi và khát vọng sống mạnh mẽ của Mị, cùng với việc sử dụng chi tiết nghệ thuật tiêu biểu để diễn tả sự chuyển mình của đất trời và cuộc sống con người.

2. Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm

Phân tích trong tài liệu nhấn mạnh vào tư tưởng Đất Nước qua lăng kính của Nhân dân, mô tả sự góp phần của mỗi con người trong việc hình thành và phát triển Đất Nước. Đoạn thơ được phân tích là lời ca ngợi sự đóng góp của nhân dân đến nét đẹp và sự vĩ đại của Đất Nước.

3. Sóng – Xuân Quỳnh

Tài liệu đi sâu vào việc phân tích cái tôi của nhà thơ Xuân Quỳnh trong bài “Sóng”, thể hiện qua khát vọng yêu chân thành và mãnh liệt, đồng thời cũng phản ánh sự nhạy cảm, day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu hạn của kiếp người. Bài tập này cho thấy sự phong phú trong cảm xúc và tư duy của nhà thơ.

4. Việt Bắc – Tố Hữu và Người Lái Đò Sông Đà – Nguyễn Tuân

Các bài tập về hai tác phẩm này nhấn mạnh vào việc phân tích phong cách nghệ thuật và ý nghĩa sâu sắc của chúng. “Việt Bắc” được phân tích qua góc độ tình cảm gắn bó và nhớ nhung, trong khi “Người Lái Đò Sông Đà” được khắc họa qua sự hùng vĩ, mạnh mẽ và đầy thách thức của dòng sông Đà.

Phần I: Nghị Luận Về Nhân Vật Mị

Trong phần này, tài liệu tập trung vào nhân vật Mị trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài, qua đó giúp học sinh cảm nhận về sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do và sự phản kháng quyết liệt trước số phận của nhân vật. Qua bài tập, học sinh được hướng dẫn cách tiếp cận và phân tích sâu sắc tâm trạng, hành động và quá trình phát triển tâm lí của nhân vật, từ đó thấu hiểu ý nghĩa nhân đạo sâu sắc mà tác giả muốn truyền tải.

Phần II: Phân Tích “Đất Nước” Của Nguyễn Khoa Điềm

Phần này khai thác bài thơ “Đất Nước” trong “Trường ca Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, nhấn mạnh vào tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” qua các hình ảnh thơ phong phú và sâu lắng. Bài tập yêu cầu học sinh khám phá cách mà tác giả dùng ngôn từ, hình ảnh để thể hiện tình yêu sâu đậm với đất nước và con người Việt Nam, qua đó hiện thực hóa tư tưởng dân tộc và lòng tự hào quê hương.

Phần III: Cảm Nhận “Sóng” Của Xuân Quỳnh

Phần này giúp học sinh tiếp cận và phân tích bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh, một trong những bài thơ tình nổi tiếng của văn học Việt Nam. Học sinh được hướng dẫn cách phân tích vẻ đẹp của hình tượng sóng – biểu tượng cho tình yêu mãnh liệt, sự nhớ nhung và khát khao được gần gũi. Qua đó, bài tập không chỉ giúp học sinh hiểu được những cảm xúc tinh tế mà còn thấy được vẻ đẹp của ngôn từ và nghệ thuật sử dụng hình tượng trong thơ Xuân Quỳnh.

Phần IV: Đánh Giá “Người Lái Đò Sông Đà” Của Nguyễn Tuân

Cuối cùng, tài liệu đề cập đến “Người lái đò Sông Đà” của Nguyễn Tuân, một tác phẩm tùy bút kinh điển phản ánh vẻ đẹp hùng vĩ và kỳ vĩ của sông Đà qua cái nhìn của người lái đò. Học sinh được khuyến khích phân tích cách tác giả miêu tả cảnh vật và con người, đồng thời đánh giá sâu sắc về phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân.

Trích dẫn tài liệu

1. VỢ CHỒNG A PHỦ LỤC NGẠN BẮC GIANG LẦN 1
Câu 2: Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng nhân vật Mị trong đoạn văn sau:
“Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên đầy các nhàkho. Trẻ con đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đã đốt những lều canh nương để sưởi lửa. Ở Hồng Ngài người ta thành lệ cứ ăn Tết khi gặt hái vừa xong, không kể ngày, tháng nào. Ăn Tết như thế cho kịp lúc mưa xuân xuống thì đi vỡ nương mới. Hồng Ngài năm ấy ăn Tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội.
Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ […] Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi:
Mày có con trai con gái rồi Mày đi làm nương
Ta không có con trai con gái Ta đi tìm người yêu
Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xuân đã tới

Nội dung xem thử chỉ có 1 số trang đầu, hãy tải về để xem bản đầy đủ.

Bai-tap-co-dap-an-chi-tiet-ve-nghi-luan-van-hoc-mon-ngu-van-cua-giao-vien-nguyen-ngoc-anh.pdf

PDF | 2.18 MB | Lượt xem: 7,712 | Lượt tải: 997

    DOWNLOAD